Phơi nhiễm cá nhân là gì? Các công bố khoa học về Phơi nhiễm cá nhân

Phơi nhiễm cá nhân đề cập đến sự tiếp xúc với các tác nhân vật lý, hóa học hoặc sinh học trong cuộc sống hàng ngày, có thể gây hại sức khỏe nếu không được kiểm soát. Các dạng phơi nhiễm bao gồm hóa học (chất độc hại), vật lý (như nhiệt độ cao, bức xạ), và sinh học (vi khuẩn, virus). Nếu không được quản lý, phơi nhiễm có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe như rối loạn hô hấp, ung thư da, và các bệnh truyền nhiễm. Biện pháp giảm thiểu gồm bảo hộ cá nhân, làm việc an toàn, giáo dục, và tuân thủ quy định.

Phơi Nhiễm Cá Nhân: Khái Niệm Cơ Bản

Phơi nhiễm cá nhân là thuật ngữ dùng để mô tả việc tiếp xúc của một cá nhân với các tác nhân vật lý, hóa học hoặc sinh học trong môi trường sống và làm việc hàng ngày. Tình trạng này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe nếu không được quản lý và kiểm soát một cách hiệu quả.

Các Dạng Phơi Nhiễm Cá Nhân

Có nhiều dạng phơi nhiễm cá nhân khác nhau mà con người có thể gặp phải, bao gồm:

  • Phơi nhiễm hóa học: Tiếp xúc với các chất hóa học độc hại như khí ô nhiễm, thuốc trừ sâu, hoặc các hợp chất công nghiệp.
  • Phơi nhiễm vật lý: Tiếp xúc với nhiệt độ cao, bức xạ, âm thanh lớn hoặc ánh sáng mạnh.
  • Phơi nhiễm sinh học: Tiếp xúc với vi khuẩn, virus, nấm mốc hoặc các tác nhân gây bệnh khác.

Tác Động Tiềm Ẩn của Phơi Nhiễm Cá Nhân

Phơi nhiễm cá nhân không được kiểm soát có thể dẫn đến nhiều hệ quả sức khỏe nghiêm trọng như:

  • Rối loạn hô hấp, tim mạch hoặc thần kinh do phơi nhiễm hóa học.
  • Ung thư da hoặc tổn thương mắt do phơi nhiễm bức xạ hoặc ánh sáng mạnh.
  • Dị ứng, hen suyễn hoặc các bệnh truyền nhiễm do phơi nhiễm sinh học.

Biện Pháp Giảm Thiểu Phơi Nhiễm Cá Nhân

Việc giảm thiểu phơi nhiễm cá nhân là cần thiết để bảo vệ sức khỏe của mỗi cá nhân. Sau đây là một số biện pháp phổ biến:

  • Sử dụng thiết bị bảo hộ: Đeo khẩu trang, găng tay hoặc áo bảo hộ khi tiếp xúc với các chất độc hại.
  • Làm việc trong môi trường an toàn: Đảm bảo thông gió tốt và điều kiện làm việc an toàn để giảm thiểu tiếp xúc với các tác nhân có hại.
  • Giáo dục và đào tạo: Tăng cường nhận thức và hiểu biết về các nguy cơ tiềm ẩn và biện pháp phòng ngừa.
  • Tuân thủ quy định và hướng dẫn: Tuân thủ chặt chẽ các quy định của cơ quan y tế và môi trường về việc bảo vệ sức khỏe trong các môi trường làm việc hoặc sinh hoạt.

Kết Luận

Phơi nhiễm cá nhân là một vấn đề cần được quan tâm và quản lý hợp lý để bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Việc hiểu rõ về các dạng phơi nhiễm, tác động tiềm ẩn và các biện pháp giảm thiểu là rất quan trọng để đảm bảo một môi trường sống an toàn và lành mạnh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phơi nhiễm cá nhân":

CĂN NGUYÊN VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Xác định các căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) trên bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Đại học y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 162 bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi liên quan thở máy điều trị tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/2020 đến 5/2022. Kết quả: - Trong số 162 bệnh nhân nghiên cứu có 148 bệnh nhân có kết quả cấy đờm dịch phế quản dương tính với vi khuẩn (chiếm 91,4%). -A. baumannii là căn nguyên gây bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất (32,8%), tiếp đến là K. pneumoniae (21,6%), S. aureus (12,1%), P. aeruginosa (9,9%) và E. coli (7,8%). - A. baumannii ở nhóm viêm phổi liên quan thở máy muộn chiếm tỷ lệ là 36,1% cao hơn ở nhóm viêm phổi liên quan thở máy sớm (27,3%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Căn nguyên chủ yếu gây viêm phổi liên quan thở máy là A.baumannii và K. pneumoniae. Cần đặc biệt lưu ý căn nguyên A.baumannii ở bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy muộn.
#Viêm phổi liên quan thở máy #nhiễm trùng bệnh viện #căn nguyên #kháng kháng sinh #vi khuẩn.
3. Nồng độ Procalcitonin và C-Reactive Protein huyết tương ở đợt cấp bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ PCT, CRP huyết tương trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (AECOPD) ở 200 bệnh nhân mới nhập viện: 123 bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn (nhóm bệnh), 77 bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính không có nhiễm khuẩn (nhóm chứng) tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 7/2021 đến tháng 6/2022. Kết quả: căn nguyên vi sinh ở nhóm AECOPD nhiễm khuẩn nhiều nhất là vi khuẩn A. baumannii (27,66%), K. pneumonia (13,83%), P. aeruginosa (12,76%). Nhóm bệnh có nồng độ PCT, CRP huyết tương cao hơn nhóm chứng, lần lượt là 7,30 ± 23,54 ng/ml; 76,70 ± 57,06 mg/l so với 0,07 ± 0,12 ng/ml; 10,05 ± 10,85 mg/l với p < 0,01; p < 0,001. Nồng độ CRP và PCT huyết tương tương quan thuận với SLBC với hệ số r = 0,502; 0,396 với p < 0,001.
#PCT #CRP #đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhiễm khuẩn
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) là nhiễm trùng bệnh viện phổ biến nhất và gây tử vong nhiều nhất ở các đơn vị hồi sức tích cực. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy góp phần quan trọng trong phát hiện sớm, lựa chọn kháng sinh điều trị ban đầu phù hợp, giảm biến chứng và tỷ lệ tử vong cho người bệnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Có 162 bệnh nhân là đối tượng của nghiên cứu. Thông tin được thu thập từ bệnh án hoặc khai thác từ người nhà theo mẫu Bệnh án nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 65,8±17,2 tuổi. Thời gian xuất hiện VPLQTM trung bình là 5,5±2,4 ngày, VPLQTM muộn chiếm 58,0%. Triệu chứng lâm sàng khi xuất hiện VPLQTM là sốt ≥ 380C (75,3%), ran phổi (88,9%), tăng tiết đờm/đờm đục (95,1%). Triệu chứng cận lâm sàng khi xuất hiện VPLQTM bạch cầu máu tăng trên 12x109/L (79,0%), Pro-calcitonin máu tăng trên 0,5ng/mL (89,5%) và có hình ảnh X-Quang phổi thâm nhiễm lan toả (42,6%) và đông đặc phổi (31,5%).
#Viêm phổi liên quan thở máy #nhiễm trùng bệnh viện #lâm sàng #cận lâm sàng
ĐẶC ĐIỂM PHƠI NHIỄM SARS-COV-2 CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN TUYẾN ĐẦU CHỐNG DỊCH COVID-19 NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm phơi nhiễm SARS-COV-2 của nhân viên y tế (NVYT) tại các bệnh viện (BV) tuyến đầu chống dịch ở thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM): BV Bệnh Nhiệt đới, BV Đại học Y Dược TPHCM và BV Trưng Vương từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2020. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trên 204 NVYT bằng bộ câu hỏi tự điền. Kết quả ghi nhận nhóm NVYT phải tiếp xúc ban đầu (khu sàng lọc và cấp cứu) với bệnh nhân trong không gian kín có máy lạnh với tỷ lệ cao (76,6%). Tại khoa hô hấp, khoa truyền nhiễm, khu cách ly, trong bối cảnh làm việc có nguy cơ càng cao, NVYT phải tiếp xúc với số lượng bệnh nhân nhiều hơn với r=0,41 (p=0,01); r=0,58 (p<0,05) và r=0,51 (p<0,05) tương ứng. Tại khoa truyền nhiễm và khu cách ly, NVYT có bệnh nền có khả năng tiếp xúc với số lượng bệnh nhân nhiều hơn với r=0,66 (p=0,01) và r=0,51 (p<0,001) tương ứng. Các phát hiện cho thấy sự cần thiết xây dựng các chiến lược để cải thiện sự bảo vệ của NVYT phù hợp với từng khoa riêng biệt trong các cơ sở chăm sóc bệnh nhân. 
#SARS-CoV-2 #COVID-19 #phơi nhiễm COVID-19 #nhân viên y tế #bệnh viện tuyến đầu chống dịch
27. Thử nghiệm đo lường nồng độ phơi nhiễm bụi PM2.5 cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 176 Số 3 - Trang 232-241 - 2024
Nghiên cứu nhằm đo lường nồng độ bụi PM2.5 phơi nhiễm cá nhân theo các nhóm yếu tố: đặc điểm nhân khẩu học, địa điểm, phương tiện di chuyển, hoạt động, tình trạng thông khí, chất lượng không khí. Nghiên cứu thử nghiệm theo dõi dọc thực hiện trên 36 tình nguyện viên tại TP. Hồ Chí Minh cho thấy nồng độ bụi PM2.5 trung vị là 14 µg/m3. Phơi nhiễm PM2.5 cá nhân cao hơn vào ban ngày và những ngày cuối tuần. Đối với các địa điểm trong nhà, nồng độ bụi PM2.5 cao nhất được ghi nhận ở tiệm cắt tóc hoặc các salon làm đẹp (33 µg/m3), công ty hoặc xí nghiệp sản xuất (28 µg/m3) và nhà hàng quán ăn (22 µg/m3) (p < 0,001). Ăn uống, thờ cúng, mua sắm, nấu ăn và di chuyển trên đường cho thấy mức phơi nhiễm bụi PM2.5 cao nhất trong các hoạt động (từ 17,5 đến 21,5 µg/m3). Nhìn chung, nồng độ phơi nhiễm bụi PM2.5 cá nhân ở mức cao, đặc biệt khi tiếp xúc với tác nhân khói, bụi và các hoạt động liên quan đến ăn uống, thờ cúng.
#Bụi PM2.5 #phơi nhiễm cá nhân #yếu tố liên quan #TP. Hồ Chí Minh
Nhận xét về một số bệnh ung thư ở người tham gia kháng chiến có phơi nhiễm chất độc hoá học được khám giám định tại Trung tâm Giám định Y khoa Hà Nội
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm một số bệnh ung thư ở người tham gia trong cuộc kháng chiến có phơi nhiễm chất độc hóa học và đánh giá tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh ung thư gây ra. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 191 trường hợp cựu binh liên quan phơi nhiễm chất độc hóa học mắc các bệnh ung thư được quy định tại Điều 2 của Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 18/11/2013 khám giám định tại Trung tâm Giám định Y khoa Hà Nội từ tháng 1/2016 đến tháng 12/2017. Kết quả: 3,66% có thời gian tiếp xúc dưới 1 năm, 75,92% có thời gian tiếp xúc ≥ 3 năm. Bệnh ung thư phế quản phổi 45,02%, ung thư thanh quản 15,18%, ung thư gan nguyên phát 14,66%, ung thư tuyến tiền liệt 10,99%, u lympho ác tính không Hodgkin 8,9%, các bệnh ung thư khác thường thấy trên quần thể phơi nhiễm Dioxin ít gặp hơn. Giai đoạn bệnh 1, 2, 3 và 4 tương ứng là 10,99%; 20,42%; 28,27% và 40,31%. 37,17% trường hợp được điều trị phối hợp 2 phương pháp trở lên. Các trường hợp khác chỉ điều trị đơn thuần một phương pháp xạ trị, hóa chất, phẫu thuật. 12,56% điều trị bằng: Đốt sóng cao tần, nút mạch + điều trị đích. Có 98,96% tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, trong đó tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 71 - 80% chiếm tỷ lệ cao nhất (43,23%). 20,94% đối tượng sống còn tại thời điểm 5 năm. Kết luận: Các cựu binh phơi nhiễm chất độc hóa học trong thời gian tham gia kháng chiến mắc ung thư phế quản phổi 45,02%, ung thư thanh quản 15,18%, ung thư gan nguyên phát 14,66%, ung thư tuyến tiền liệt 10,99%, u lympho ác tính không Hodgkin 8,9%, các bệnh ung thư khác thường gặp trên quần thể phơi nhiễm Dioxin đều gặp. Các bệnh ung thư thường phát hiện ở giai đoạn muộn nên dù được điều trị phối hợp nhiều phương pháp nhưng thời gian sống thêm khá ngắn. Mức độ thương tật ảnh hưởng tới cơ thể nặng nề.
#Ung thư #phơi nhiễm chất độc hóa học
24. MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ ĐÓNG GÓP VÀO PHƠI NHIỄM BỤI PM2.5 CÁ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD6 - HNKH Bệnh viện Lê Văn Thịnh - Trang - 2024
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình các yếu tố đóng góp vào phơi nhiễm bụi PM2.5 cá nhân bao gồm biến số thuộc các nhóm yếu tố: Đặc điểm nền, địa điểm, phương tiện di chuyển, hoạt động, tình trạng thông khí, chất lượng không khí. Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu theo dõi dọc thực hiện trên 36 người sinh sống và làm việc tại TP.HCM, đeo thiết bị đo bụi PM2.5 trong 2 ngày liên tiếp và hoàn thành nhật ký hoạt động tương ứng. Kết quả: Kết quả cho thấy nồng độ bụi PM2.5 trung vị là 14 µg/m3. Mô hình BMA (Bayesian Model Average) xác định mức độ đóng góp của các yếu tố gồm 8 biến số: Tuổi, cuối tuần, độ ẩm, mưa, địa điểm ngoài trời, có mùi khói, có mùi bụi, ăn trong quán ăn/nhà hàng có BIC thấp nhất là -436,4, giải thích được 29,6% sự khác biệt trong phơi nhiễm bụi PM2.5 cá nhân. Môi trường có mùi khói đóng góp cao nhất với 17%. Tiếp đến là các yếu tố tuổi, mưa, địa điểm ngoài trời, cuối tuần đóng góp khoảng 2-4%. Các yếu tố độ ẩm, môi trường có mùi bụi và ăn trong quán ăn/nhà hàng đóng góp dưới 1%. Kết luận: Cần kiểm soát khói từ các nhà hàng, quán ăn nhằm giảm phơi nhiễm PM2.5 cá nhân tại TP.HCM.
#Bụi PM2.5 #phơi nhiễm cá nhân #yếu tố đóng góp #mô hình tiên đoán
Tổng số: 7   
  • 1